Vệ sinh răng miệng bằng nước muối có tốt như ông bà ta thường nói? Bạn đã biết vệ sinh răng miệng bằng nước muối đúng cách?
Vì sao nên súc miệng bằng nước muối?
Muối có lợi cho sức khỏe tuyệt vời bao gồm hỗ trợ tiêu hóa khỏe mạnh, tạo điều kiện cho cơ thể vận động, hỗ trợ sức khỏe tim mạch, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, tăng cường sức khỏe răng miệng, cải thiện sức khỏe hô hấp, giảm sự thèm ăn, giúp loại bỏ độc tố, hỗ trợ huyết áp bình thường và giúp duy trì pH máu bình thường.
Súc miệng bằng nước muối là một trong những biện pháp đơn giản nhất để duy trì sức khỏe răng miệng tốt, có thể loại bỏ vi khuẩn quá mức từ miệng và giảm tác động của chúng đối với sức khỏe.
Tác dụng của nước muối là kìm hãm vi khuẩn trên mảng bám sinh sôi và phát triển, là biện pháp hỗ trợ phòng ngừa các bệnh răng miệng.
Tuy nhiên việc sử dụng nước muối thường xuyên và không đúng cách có thể là nguyên nhân dẫn tới các hiện tượng: răng đổi màu, khô miệng, thay đổi hệ vi sinh vật miệng…
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, bạn chỉ nên súc miệng bằng nước muối có nồng độ 0,9%. Thế nhưng nhiều người có thói quen sử dụng nước muối nồng độ cao, thậm chí còn có người ngậm trực tiếp muối hạt trong miệng vì nghĩ như thế sẽ diệt vi khuẩn tốt hơn. Đó là một quan niệm sai lầm nghiêm trọng, bởi súc miệng bằng nước muối quá mặn sẽ làm tổn thương tế bào niêm mạc họng, về lâu dài còn gây ra thừa muối trong cơ thể.
Có nên sử dụng nước muối để vệ sinh răng miệng thường xuyên không?
Súc miệng bằng nước muối đúng là một cách bảo vệ răng miệng vừa hiệu quả vừa kinh tế. Nhưng nếu lạm dụng nước muối quá nhiều và thường xuyên lại có thể làm hỏng men răng. Bởi nước muối có tính kiềm tự nhiên và có thể gây tổn thương men răng dẫn đến sâu răng.
Nên dùng nước muối trong các trường hợp sau:
Hôi miệng: Nước muối sẽ tiêu diệt vi khuẩn gây hôi miệng và gây viêm.
Viêm nướu: Súc miệng bằng nước muối sẽ làm giảm tỷ lệ viêm nướu.
Đau răng do sâu răng có thể được giảm thiểu nhờ súc miệng nước muối.
Chữa lành mô miệng sau khi nhổ răng hoặc điều trị viêm vì muối là chất làm se và làm cho mô co lại, thúc đẩy quá trình lành thương nhanh chóng. Nước muối cũng ngăn ngừa nhiễm trùng lây lan.
Làm giảm đau họng bằng cách tiêu diệt vi khuẩn và làm dịu các mô họng bị viêm.
Vệ sinh răng miệng bằng nước muối đúng cách
Không dùng nước muối nồng độ cao
Nên súc miệng lại bằng nước lọc
Hướng dẫn cách pha nước muối sinh lí tại nhà:
Bước 1: Đun sôi 1 lít nước, để nguội
Bước 2: Cho 9g muối tinh vào pha loãng, bạn sẽ có ngay lượng nước muối sinh lí nồng độ chuẩn 0,9%.
Để đảm bảo sức khỏe răng miệng, bạn nên từ bỏ ngay những sai lầm khi dùng nước muối và hình thành cho mình những thói quen vệ sinh răng miệng bằng nước muối đúng cách.
Hầu hết chị em phụ nữ cũng như gia đình của họ luôn quan tâm đến sức khỏe bà bầu bằng cách tăng cường chế độ dinh dưỡng cũng như thường xuyên đi khám thai theo định kỳ.
Tuy nhiên họ lại quên mất rằng vệ sinh răng miệng khi mang thai đúng cách cũng có vai trò rất quan trọng. Dưới đây là những vấn đề răng miệng mà các mẹ bầu thường mắc phải và cách phòng tránh các bệnh này.
Vì sao phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh răng miệng?
Trong thời kỳ mang thai, bạn thường gặp phải những vấn đề răng miệng, được gây ra chủ yếu bởi hai nguyên nhân sau:
Trước tiên, răng và lợi của bạn có thể bị suy yếu đi, do cơ thể có những thay đổi về hoóc môn.
Nguyên nhân thứ hai là những thay đổi trong chế độ dinh dưỡng. Phụ nữ mang thai thường có cảm giác buồn nôn, thậm chí hay bị nôn mửa, từ đó thay đổi thói quen ăn uống của mình. Thêm đó, họ có nhu cầu ăn nhiều thức ăn chứa chất glucose hơn bình thường nên khiến cho khả năng sâu răng tăng cao.
Những bệnh về răng miệng thường gặp ở các mẹ bầu
90% các bà bầu có triệu chứng viêm nướu, thường bắt đầu sớm nhất là vào tháng thứ hai của thai kỳ. Nếu bạn đã có tiền sử bệnh viêm nướu, tình trạng này có thể sẽ trầm trọng hơn. Nếu không được điều trị, viêm nướu có thể dẫn đến viêm nha chu.
Nếu trong thời gian nay, việc vệ sinh răng miệng của mẹ bầu không được để ý, tình trạng nha chu có thể xấu hơn với các biểu hiện thường thấy là nướu viêm đỏ, dễ chảy máu, chảy mủ, tiêu xương ổ răng, răng lung lay, và cuối cùng là mất răng.
Vệ sinh răng miệng khi mang thai như thế nào là chuẩn?
Trước tiên, mẹ bầu cần tới Nha khoa thăm khám để kịp thời phát hiện một số bệnh và có phác đồ điều trị nhanh chóng, hiệu quả. Sau đó, các bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn cách chăm sóc răng miệng phù hợp với giai đoạn nhạy cảm này.
Thứ hai, phụ nữ mang thai cần chú ý cân bằng lại chế độ ăn uống, tránh những thực phẩm nhiều đường và bỏ thói quen ăn vặt, ăn đêm.
Thứ ba, quy trình vệ sinh răng miệng hàng ngày cũng cần được thực hiện đầy đủ. Về việc này, bạn nên chú ý một số điểm sau: Đánh răng ít nhất ngày 2 lần sau các bữa ăn và buổi tối trước khi đi ngủ; Dùng chỉ nha khoa để vệ sinh răng miệng; Súc miệng bằng nước muối pha loãng…
Chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng khi mang thai là việc cần thiết và quan trọng mà mẹ bầu cần chú ý, không nên bỏ qua hay chủ quan vì hậu quả khôn lường.
Nhiều người không biết rằng thời tiết nóng, lạnh cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ răng miệng của bạn.
Cùng Nha khoa Quốc tế DND cập nhật một số kiến thức cơ bản giúp bạn bảo vệ răng miệng trước những ảnh hưởng của thời tiết nhé.
Chú ý nhiệt độ
Độ nhạy nhiệt độ của răng phát sinh từ việc các mão răng, cầu răng và vật liệu trám răng bị ăn mòn theo thời gian, khiến răng không còn được bảo vệ tốt. Hậu quả gây ra bởi độ nhạy nhiệt của răng rất đa dạng. Chúng bao gồm các vết nứt hoặc sứt gãy nhỏ trong men răng, sâu răng, suy giảm hoặc làm mỏng men răng.
Những vấn đề của răng vào mùa hè
Vào mùa hè, nhu cầu giải khát bằng nước có ga, nước có màu hoặc soda rất cao và gây nhiều tác hại cho răng miệng.
Thứ nhất, chúng chứa nhiều đường nên dễ dẫn đến sâu răng. Thứ hai, chúng có độ axit rất cao, khiến tốc độ xói mòn răng tăng lên.
Ngoài ra, vào mùa hè, mọi người còn có thói quen xấu là nhai đá viên. Việc làm này sẽ làm hỏng men răng nhanh chóng.
Men răng là tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại sâu răng, giúp bảo vệ răng khỏi các tấn công của đường và axit. Men răng bị tổn thương dễ dàng dẫn tới sâu răng.
Bảo vệ răng miệng thế nào trong mùa hè?
Một trong những điều quan trọng nhất mà bạn có thể làm là uống nhiều nước. Nước bọt đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng miệng. Là một cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể giúp ngăn ngừa mảng bám và vi khuẩn tích tụ, từ đó ngăn ngừa hôi miệng, sâu răng và bệnh nướu răng.
Nước bọt cũng giúp sửa chữa và phục hồi men răng yếu. Nếu bạn không uống nước đủ nhiều, miệng của bạn sẽ khô đi và trở thành môi trường sống hoàn hảo cho vi khuẩn gia tăng.
Những vấn đề của răng vào mùa đông
Theo nguyên lí tự nhiên, răng của bạn sẽ co lại khi trời lạnh. Nhiệt độ giảm đột ngột có thể khiến lớp ngà răng nhạy cảm của bạn co lại nhanh hơn lớp men bên ngoài tạo các vết nứt và gây đau.
Trong trường hợp những cơn đau kéo dài liên tục, đó có thể là dấu hiệu cho biết bạn đang bị sâu răng, nhiễm trùng răng miệng, các vấn đề về khớp cắn, mòn men răng hoặc chân răng bị lộ.
Một vấn đề phổ biến mà mọi người thường mắc phải trong những ngày mưa, gió lạnh là chứng viêm xoang. Khi xoang bắt đầu sưng lên, chúng gây áp lực lên chân răng, gây cảm giác đau đớn và khó chịu.
Một số tips chăm sóc sức khỏe răng miệng ngày lạnh
Hãy thở bằng mũi: Việc thở bằng miệng sẽ hướng luồng khí lạnh đi trực tiếp vào trong miệng của bạn và gây ra các vấn đề lớn nêu trên.
Tránh nghiến răng: Khi bị lạnh, chúng ta thường có thói quen nghiến răng để giữ ấm. Tuy nhiên hành động này có thể gây đau hàm, đau răng, xói mòn răng và nứt vỡ răng.
Sử dụng dòng kem đánh răng cho răng nhạy cảm: Những sản phẩm này vừa giúp hạn chế sự đau buốt, khó chịu lại vừa cung cấp một hàng rào bảo vệ trên men răng của bạn.
Không ít người thắc mắc “Trám răng là gì?” trong các chỉ định điều trị của các bác sĩ khi tới thăm khám nha khoa. Bài viết dưới đây giúp bạn hiểu rõ trám răng là gì?, khi nào nên trám răng?, quy trình trám răng như thế nào là đúng kỹ thuật? tại Trung tâm nha khoa quốc tế DND.
Trám răng là gì?
Trám răng là kỹ thuật sử dụng nguyên liệu trong nha khoa nhằm trám bít lại những vị trí những răng bị hư hỏng nhằm khôi phục lại hình dáng, chức năng của những chiếc răng đó. Nguyên liệu được sử dụng trong trám răng thường là composite hoặc Glass Inomer Cement tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Trám răng điều trị răng sâu
Khi nào cần thực hiện trám răng?
Tùy thuộc vào tình trạng răng thực tế của khách hàng cũng như chỉ định điều trị của bác sĩ mà trám răng được phân loại khác nhau. Theo mục đích trám răng, có thể chia trám răng thành 2 nhóm:
Trám răng thẩm mỹ:
Trám răng thẩm mỹ là phương pháp phục hình các khuyết điểm trên răng về hình thể răng. Thông thường vật liệu được sử dụng phổ biến là composite vì chúng có màu sắc tương đồng với màu răng thật, lành tính và thân thiện với răng, nướu.
Trám răng cửa gãy cạnh trước sau
Răng bị sứt, mẻ, gãy, vỡ
Răng có hình thể xấu
Răng thưa, khoảng cách răng hoặc kích thước răng không đều
Trám răng bệnh lý:
Các bệnh lý thường gặp cần trám răng sau điều trị là sâu răng, viêm tủy răng. Sau khi điều trị bằng cách làm sạch các ổ sâu răng hoặc tủy răng bị viêm, hoại tử, trên răng sẽ bị khuyết một phần mô răng. Các bác sĩ sẽ thực hiện trám răng bằng cách sử dụng vật liệu trám làm đầy các mô răng bị khuyết đó nhằm ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn gây hại đến răng, đảm bảo chức năng ăn nhai, thẩm mỹ của răng.
Răng sau khi điều trị sâu răng, viêm tủy răng
Răng bị mòn men, trám răng giúp bảo vệ cấu trúc của răng
Quy trình trám răng tại Nha khoa Quốc tế DND
Với sự hỗ trợ của công nghệ Laser Lightwalker, quy trình trám răng tại Nha khoa quốc tế DND giờ đây diễn ra nhanh hơn, trám răng chính xác và hiệu quả đảm bảo chức năng ăn nhai và thẩm mỹ nhất
Laser Lightwalker – Giải pháp công nghệ Nha khoa hiện đại
Bước 1: Thăm khám tổng quát
Bệnh nhân sẽ được chụp phim và khám tổng quát tình trạng răng thực tế. Sau khi các bác sĩ khám tư vấn sẽ lập kế hoạch điều trị chi tiết. Nếu khách hàng đồng ý thực hiện theo chỉ định điều trị mà bác sĩ đưa ra sẽ tiến hành trám răng.
Bước 2: Làm sạch răng và trám răng
Với những trường hợp răng bị sâu hoặc vết sâu gây viêm tủy, hoại tử tủy, bác sĩ sẽ nạo sạch vết sâu hoặc điều trị tủy nhằm mục đích không để lại mầm mống gây bệnh. Với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ Laser Lightwalker, sử dụng hệ thống tia laser kép Er:YAG và Nd:YAG có khả năng làm sạch tận gốc các vi khuẩn và tế bào gây hại ở các ổ sâu, ổ viêm.
Đặc biệt với công nghệ Laser Lightwalker, không cần gây tê, không đau đem lại cảm giác thoải mái cho khách hàng trong suốt quá trình điều trị.
Bước 3: Hàn trám cho răng
Quy trình trám răng bằng composite diễn ra khá nhanh chóng. Sau khi bề mặt răng mẻ được phủ một lớp chất dính thì vật liệu composite sẽ được đưa vào từ từ từng lớp bằng dụng cụ nha khoa chuyên dụng. Nha sỹ sẽ tiến hành thao tác chỉnh sửa cho đến khi chỗ trám đạt được tính thẩm mỹ cao nhất, phục hình tối đa cho răng. Dưới tác dụng của ánh sáng đèn laser, các lớp chất trám với bề mặt răng sẽ có sự gắn kết chặt chẽ với nhau.
Hãy thăm khám nha khoa để được tư vấn và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp bạn nhé.
Dự phòng sâu răng là một khái niệm khá mới mẻ đối với nhiều người. Vậy dự phòng sâu răng thực chất là gì? và nên làm gì để dự phòng sâu răng? Cùng Nha khoa Quốc tế DND tìm hiểu qua bài viết dưới đây để có một sức khỏe răng miệng thật tốt bạn nhé.
Dự phòng sâu răng cho trẻ nhỏ từ sớm
Dự phòng sâu răng là gì?
Dự phòng sâu răng là một chuỗi các hoạt động chăm sóc, vệ sinh và bảo vệ răng miệng khỏi bệnh lý sâu răng. Dự phòng sâu răng cần thiết đối với mọi lứa tuổi, đặc biệt là ở trẻ em khi ý thức chăm sóc răng miệng chưa cao dẫn tới tỷ lệ sâu răng lớn hơn so với nhóm tuổi khác.
Các dự phòng sâu răng nên thực hiện là gì?
Tăng cường vệ sinh răng miệng
Chải răng ít nhất 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối
Các hoạt động vệ sinh răng miệng hàng ngày là vô cùng cần thiết, cần thực hiện đều đặn, liên tục và đúng cách. Chải răng thường xuyên vào buổi sáng hoặc tối, hoặc ít nhất 1 lần trong ngày sau bữa tối với bàn chải lông mềm, chải mặt ngoài, mặt trong và mặt nhai, trên và dưới của răng. Nên cầm bàn chải nghiêng một góc 45 độ so với mặt răng và đầu lông bàn chải hướng về phía lợi, chuyển động của bàn chải theo chiều lên xuống như hướng mọc của răng hoặc xoay tròn và lùi dần từ trong ra ngoài, chải kỹ rìa lợi và cổ răng.
Súc miệng sau khi đánh răng
Súc miệng bằng nước súc miệng có tính sát khuẩn đặc hiệu với các loại vi khuẩn trong miệng như nước xúc miệng chứa Chlohexidine gluconate. Đặc biệt thời gian súc miệng nên giữ khoảng 30s, khi súc miệng nên ngửa cổ cho nước súc miệng tới họng, dùng áp lực hơi giữ cho nước súc miệng chặn lại trong cổ họng trong khoảng 5-7 giây giúp làm sạch vi khuẩn khoang miệng. Tuy nhiên, bạn cũng không nên quá lạm dụng nước xúc miệng, trước khi sử dụng nên có chỉ định của bác sĩ nha khoa.
Cạo lưỡi hàng ngày quan trọng như việc đánh răng
Gần một nửa số vi khuẩn trong miệng chúng ta sống sâu trên bề mặt nhám của lưỡi, hành động cạo lưỡi sẽ giúp thu gom những chất độc hại này và loại bỏ chúng ra khỏi cơ thể. Nên cạo lưỡi hằng ngày, vào buổi sáng trong khi đánh răng và trước khi dùng nước súc miệng.
Chải lưỡi trong khi đánh răng
Đứng trước gương đặt cây cạo lưỡi ở bề mặt lưỡi và cố gắng cạo càng xa về phía sau lưỡi của bạn càng tốt. Nhẹ nhàng cạo bề mặt lưỡi, rửa chiếc cạo lưỡi sau đó lặp lại quá trình tới khi bạn cảm thấy sạch và hết chất nhờn.
Dùng chỉ nha khoa làm sạch kẽ răng
Nếu đánh và chà răng không thôi thì chỉ làm sạch được 75% bề mặt của răng, 25% còn lại là ở vùng kẽ răng dưới khe nướu và chỉ có chỉ tơ nha khoa làm sạch được vùng này bởi vậy nên sử dụng chỉ nha khoa sau khi chải răng, cách dùng như sau: Lấy một đoạn chỉ nha khoa dài khoảng 40cm, quấn chặt vào hai đầu ngón tay giữa cho tới khi cách nhau 10cm, dùng hai ngón trỏ căng sợi chỉ, dùng ngón trỏ trái hoặc phải ấn sợi chỉ vào kẽ răng còn dắt thức ăn, kéo lên theo kẽ răng, thức ăn sẽ ra theo sợi chỉ. Sau đó cũng trên một kẽ răng đó kéo sợi chỉ cọ qua lại vùng cổ răng của từng răng tạo nên kẽ răng đó.
Lưu ý:
Những người bị tụt lợi dẫn đến hở cổ và chân răng nhiều và thưa răng cần dùng thêm bàn chải kẽ răng để làm sạch mặt tiếp giáp giữa các răng.
Trám răng khi sâu răng đã tác động đến răng
Trám composite các vị trí mặt nhai của răng, các răng bị sâu nhằm ngăn ngừa vi khuẩn gây sâu răng, phá hủy tủy răng… khi đã xuất hiện sâu răng. Càng thực hiện các điều trị nha khoa sớm, càng hạn chế sự phá hủy tối đa đến tủy răng, bảo tồn răng tự nhiên.
Khám răng định kỳ 6 tháng/lần và tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ nha khoa.
Khám răng định kỳ 6 tháng/lần để lấy cao răng, phát hiện sớm các biểu hiện bệnh lý nhằm đưa ra các phương án khắc phục kịp thời.
Răng sữa là những chiếc răng mọc trong thời kỳ trẻ bú mẹ, còn được gọi là răng tạm thời vì chúng chỉ ở với bé vài năm rồi được thay thế bằng răng vĩnh viễn. Tuy vậy, chúng lại có vai trò rất quan trọng đối với tiêu hóa, phát âm và sự phát triển hàm mặt.
Công dụng chính của răng sữa là giúp nhai và nghiền nhỏ thức ăn. Vì sau 6 tháng tuổi, trẻ bắt đầu ăn dặm, đó cũng là thời điểm những chiếc răng sữa đầu tiên xuất hiện.
Thông thường một chiếc răng sữa mọc lên và đứng trên cung hàm, sau vài năm thì chân răng bắt đầu tiêu dần, chuẩn bị nhường chỗ cho một chiếc răng vĩnh viễn mọc lên ngay đúng vị trí đó. Nếu răng sữa bị sâu, hỏng sớm, phải nhổ khi chưa đến tuổi thay sẽ ảnh hưởng tới quá trình mọc răng vĩnh viễn tương ứng, răng vĩnh viễn có thể sẽ mọc chậm, mọc lệch, gây ra lệch lạc khớp cắn ở bộ răng sau này.
Răng sữa có vai trò kích thích sự phát triển của xương hàm . Nhờ chúng, bé có thể nhai, cắn thức ăn được, động tác này làm cho các cơ và xương hàm phát triển bình thường, đảm bảo chức năng cũng như thẩm mỹ cho khuôn mặt của bé.
Răng sữa còn có vai trò quan trọng trong việc phát âm; nếu răng sữa bị hỏng sớm phải nhổ, bé có thể nói ngọng.
Mặc dù răng sữa có những công dụng lớn lao như vậy, tuy nhiên răng sữa lại rất dễ bị sâu và sự tiến triển sâu răng trên răng sữa diễn ra rất nhanh, do vậy cha mẹ cần đặc biệt quan tâm chăm sóc răng cho trẻ.
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu sâu răng phát triển như thế nào nhé.
Trong miệng, có rất nhiều vi khuẩn. Hàng trăm vi khuẩn khác nhau sống trên bề mặt của răng, lợi, lưỡi và những nơi khác trong miệng. Một số trong đó đó là những vi khuẩn tốt. Nhưng một số khác lại có hại cho sức khỏe răng miệng và gây sâu răng.
Sâu răng là kết quả của một quá trình nhiễm trùng do vi khuẩn sử dụng đường trong thức ăn để sản sinh ra a-xít. Theo thời gian, những a-xít này sẽ làm mất khoáng hóa tổ chức cứng và tạo ra những lỗ sâu trên răng.
Khi răng bị a-xít tấn công , ví dụ: trẻ thường xuyên ăn uống các chất có nhiều đường và tinh bột, sẽ làm cho quá trình mất khoáng men răng diễn ra liên tục. Một chấm trắng (white spot) có thể sẽ xuất hiện. Đó là dấu hiệu sâu răng sớm.
Sâu răng có thể được ngăn chặn và điều trị từ những dấu hiệu này. Men răng có thể tự tái khoáng hóa bằng cách sử dụng các khoáng chất có trong nước bọt và fluoride trong kem đánh răng hoặc các vật liệu chuyên dùng do nha sĩ điều trị.
Tuy nhiên, nếu như quá trình sâu răng vẫn tiếp diễn, sự mất khoáng diễn ra rõ rệt hơn, càng ngày men răng càng trở nên yếu đi và bị phá hủy, hình thành lỗ sâu trên răng. Lỗ sâu trên răng là một tổn thương mà răng không có khả năng tự hồi phục. Lúc đó, để điều trị tổn thương này cần phải làm sạch lỗ sâu và trám (hàn) lại.
Tần suất sử dụng đường giữa các bữa ăn là nguyên nhân chính dẫn đến sâu răng, chứ không phải là lượng đường sử dụng. Trẻ thường xuyên ăn vặt và uống các sản phẩm có đường thì nguy cơ sâu răng càng cao. Ngoài ra còn các nguyên nhân khác gây sâu răng như: giảm tiết nước bọt ở trẻ, trẻ ngậm cơm, bú bình, vệ sinh răng miệng kém…
Quá trình sâu răng ở trẻ em và người lớn là hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên răng sữa kém khoáng hóa hơn răng vĩnh viễn nên trẻ em có nguy cơ sâu răng cao hơn. Bên cạnh đó, răng sữa có tổ chức men và ngà mỏng hơn do vậy tiến triển sâu răng cũng nhanh hơn.
III. LÀM THẾ NÀO CHÚNG TA CÓ THỂ NGĂN CHẶN NGUY CƠ SÂU RĂNG Ở TRẺ?
1. Sử dụng fluor
Fluor là một khoáng chất cần thiết để ngăn ngừa sự phát triển của sâu răng. Nó ngăn chặn quá trình mất khoáng và thay thế các khoáng chất bị mất, ngoài ra Fluor còn làm giảm khả năng sản sinh a-xít của vi khuẩn.
Luôn đảm bảo rằng con bạn không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì chứa đường trước khi đi ngủ (sau khi bé đánh răng buổi tối). Lưu lượng nước bọt giảm trong khi bé ngủ, do đó khả năng tái khoáng hóa của răng sẽ giảm sau khi bị a-xít tấn công.
3. Luôn để ý quá trình chải răng của bé.
Như đã nói ở trên, chải răng với kem đánh răng có chứa fluoride rất quan trọng trong việc phòng ngừa sâu răng.
Luôn khuyến khích và hướng dẫn trẻ nhổ ra chứ không nuốt kem đánh răng. Trẻ em dưới 6 tuổi thường có xu hướng nuốt kem đánh răng khi chải răng. Nếu trẻ thường xuyên hấp thu lượng fluor lớn hơn quy định, trong suốt thời gian hình thành răng (8 năm đầu đời), răng vĩnh viễn sẽ có nguy cơ bị nhiễm màu fluor. Đối với trẻ em dưới 2 tuổi, không khuyên dùng kem đánh răng có chứ fluor trừ trường hợp được chỉ định và sử dụng trực tiếp bởi nha sĩ.
Cho đến khi trẻ 7 hoặc 8 tuổi trở đi, trẻ có thể tự mình chải răng.. Tuy nhiên, sau mỗi lần chải răng, bố mẹ nên kiểm tra răng của trẻ, nếu chưa sạch hết phải hướng dẫn trẻ chải lại cho sạch.
Tủy răng là mô liên kết gồm mạch máu, bạch mạch và dây thần kinh nằm trong khoang tủy,giới hạn bởi ngà răng và men răng. Gồm 2 thành phần: tủy buồng và tủy chân. Tủy răng đảm nhiệm chức năng dẫn truyền cảm giác và nuôi dưỡng răng.
Khi tủy răng bị tổn thương, có nhiều hình thái với mức độ tổn thương khác nhau tùy vào giai đoạn của bệnh. Bệnh tiến triển âm thầm,1 chiều, từ nhẹ đến nặng.
Bệnh lý tủy răng không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Nguyên nhân gây tổn thương tủy răng:
Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây tổn thương tủy răng:
– Vi khuẩn: là nhóm nguyên nhân chủ yếu gây ra các tổn thương tủy răng, thông qua các lỗ sâu răng, mòn cổ răng, viêm quanh răng…
Figure 2: lỗ sâu lớn gây viêm tủy và áp-xe quanh chóp răng
– Tác nhân vật lý: thay đổi áp suất, nóng, lạnh quá mức, chấn thương, va đập gây nứt, vỡ men răng…
– Tác nhân hóa học: nhiễm độc chì, thủy ngân…
Các biểu hiện bệnh lý tủy răng:
-Viêm tủy có nhiều dạng, có thể chỉ biểu hiện ê buốt với các kích thích nóng,lạnh, không khí, có thể đau dữ dội, đau âm ỉ, đau thoáng qua, có thể đau thành cơn, đau tăng lên khi ăn nhai, khi cắn 2 hàm, đau nhiều về đêm, có thể khu trú hay lan tỏa hoặc không đau nhưng tiến triển âm thầm và chỉ biểu hiện khi viêm cấp hay sưng tấy vùng chân răng. Giai đoạn viêm cấp có thể kèm theo sốt hoặc nổi hạch.
-Bằng mắt thường, nha sỹ sẽ nhận ra các tổn thương sâu răng, các vết lõm vùng cổ răng, vết rạn nứt men răng, răng đổi màu khác biệt so với các răng còn lại…
-Có những tổn thương mà bằng mắt thường không thể quan sát được, khi đó cần phải có các công cụ chẩn đoán hỗ trợ khác như: X-quang, CT-conbeam…
Figure 3: răng đổi màu do hoại tử tủy lâu ngày không được điều trị
Điều trị viêm tủy răng:
– Khi có bất kì dấu hiệu nào của viêm tủy răng tức là bạn cần đến gặp ngay bác sĩ nha khoa để được thăm khám và điều trị. Thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm tủy răng, mà không có tác dụng điều trị nguyên nhân.
– Nguyên tắc điều trị tủy răng quan trọng nhất là phải làm sạch, tạo hình toàn bộ chiều dài ống tủy,và hàn kín ống tủy. Để điều trị tủy răng tốt cần phải có các dụng cụ nha khoa chuyên dụng.
Hậu quả khi không điều trị tủy bị viêm nhiễm:
– Viêm tủy không được điều trị đúng, khi tủy bị hoại tử, vi khuẩn gây bệnh và các chất trung gian hóa học của quá trình viêm sẽ thoát ra qua lỗ chóp chân răng gây các bệnh lý vùng quanh chóp như: u hạt, nang chân răng, nặng hơn gây ra viêm mô liên kết, viêm xương hàm, mất răng. Biến chứng ở xa hơn như viêm xoang hàm, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn…
– Khi tủy viêm không được điều trị, viêm nhiễm lâu ngày không thể điều trị được nữa, dẫn đến phải nhổ bỏ răng đó. Mất răng sẽ gây lệch lạc khớp cắn, lâu dần kéo theo mất nhiều răng khác, giảm chức năng ăn nhai và ảnh hưởng tới khớp thái dương hàm.
Phòng tránh viêm tủy răng:
– Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến viêm tủy răng là do vi khuẩn. Vì vậy để phòng tránh viêm tủy răng cần phải loại bỏ vi khuẩn có trong lỗ sâu, mảng bám răng và cao răng. Việc điều trị này cần phải được thực hiện bởi các nha sĩ với các dụng cụ và vật liệu nha khoa chuyên dụng.
– Trẻ em rất hiếu động và hay bị va đập do chơi đùa dẫn đến chấn thương răng miệng. các bậc cha mẹ hãy để ý quan sát trẻ. Nếu có bất kì chấn thương vùng răng miệng nào cần đưa trẻ đến ngay trung tâm nha khoa để được khám và điều trị.
– Bên cạnh đó, việc thăm khám định kì với các bác sĩ nha khoa là rất quan trọng để phòng tránh và điều trị kịp thời các bệnh răng miệng, tránh các biến chứng nặng nề cho răng và sức khỏe toàn thân.